XEM LÁ SỐ
Năm sinh:
Tháng sinh:
Ngày sinh:
Giờ sinh:
LƯỢT TRUY CẬP
Thành viên đang online
:
Tổng truy cập
:

HÀ ĐỒ - KHỞI ĐẦU HỌC THUYẾT PHONG THỦY

HÀ ĐỒ - KHỞI ĐẦU HỌC THUYẾT PHONG THỦY

Nói tới Dịch lý, Phong thủy Phương Đông trước hết phải nói tới Hà Đồ và Lạc Thư.  Hệ từ truyện nói: Đồ xuất hiện ở sông Hà, Thư xuất hiện ở sông Lạc, đấng thánh nhân bắt chước theo.

Người đầu tiên ghi lại nguồn gốc xa xưa của Hà Đồ và Lạc Thư chính là Khổng An Quốc và Lưu Hâm đời nhà Hán. Khổng An Quốc ghi: Đời vua Phục Hy có con long mã xuất hiện trên sông Hà. Nhà vua bèn bắt chước theo những vằn của nó để vạch Bát quái, gọi là Hà Đồ. Đời vua Vũ có con Thần Quy xuất hiện trên sông Lạc. Nhà vua bèn nhân đó mà xếp đặt thứ tự để làm thành chín loại, gọi là Lạc Thư.

Theo Từ nguyên củaTrung Hoa thì Phục Hy là vị vua thời thái cổ Trung Hoa, tượng trưng cho ánh sáng của mặt trời, mặt trăng nên gọi là Thái Hạo.

Lại nói: Trời 1 đất 2, trời 3 đất 4, trời 5 đất 6, trời 7 đất 8, trời 9 đất 10. Trời có 5 số, đất có 5 số. Năm ngôi tương đắc đều hợp nhau.

1-Hà Đồ:

Hà Đồ có 10 số: 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10. Tổng số Hà Đồ là 55. Năm số lẻ là số dương tức số trời được biểu tượng bắng những chấm trắng.

Tổng số các số trời là 1+3+5+7+9= 25.

Năm số âm là số chẵn tức số đất biểu thị bằng những chấm đen.

Tổng số các số đất: 2+4+6+8+10 = 30.

Tổng cộng số trời đất là 25 + 30 = 55.

Do đó “Dịch từ thượng” nói: số trời có 5, số đất có 5. Năm ngôi cùng tương tác mà hợp với nhau.

Số trời là 25, số đất là 30, tổng số là 55, các số đó tạo nên sự biến hóa và điều hành quỷ thần.

Theo Chu Hy, 5 ngôi tương đắc mà đều hợp với nhau.

Theo “Dịch hệ từ thượng”: Ở trên là chỉ sự xếp đặt 5 cặp số của Hà Đồ, cứ một số trời hợp với một số đất, 1-6 ở dưới, 2-7 ở trên, 3-8 ở bên trái, 4-9 ở bên phải và 5 hợp với 10 ở trung cung. 

Nhất lục cộng tông: thuỷ;

nhị thất đồng đạo: hoả;

tam bát vi bằng: mộc;

tứ cửu tác hữu: kim;

ngũ thập cư trung: thổ. 

Hà Đồ là bức đồ đầu tiên của Kinh Dịch, sự vận hành của nó theo chiều tương sinh của ngũ hành, vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới luôn luôn tiến hóa, biểu hiện sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch. Bắt đầu từ Bắc đến Đông, vì Thủy sinh Mộc, qua Nam, vì Mộc sinh Hỏa, vào trung ương, vì Hỏa sinh Thổ, đi qua Tây, vì Thổ sinh Kim, trở về Bắc, vì Kim sinh Thủy.

 Vậy đường vận hành khởi từ Bắc ở dưới, qua bên trái, lên phía trên,vào trung ương, sang bên phải, lại về Bắc ( Theo quan điểm Á Đông vì ở Bắc bán cầu: Phía Bắc biểu trưng cho hàn lạnh nên thuộc Thủy, Phía Nam biểu trưng cho ấm nóng, nên thuộc Hỏa. Phía Đông biểu trưng cho sự trỗi dậy, nên thuộc Mộc. Phía Tây biểu trưng cho bền chắc, nên thuộc Kim. Trong khi đó Nam Bán Cầu thì vị trí Hỏa và Thủy sẽ đổi cho nhau, điều này lý giải phía Nam bán cầu “lường thiên xích” bay ngược với Bắc bán cầu)


Theo truyền thuyết thì vua phục Hy bên tàu thấy thần Mã xuất hiện ở sông hoàng hà, trên lưng có chữ số theo 4 phương vị BẮC – NAM – ĐÔNG – TÂY nên ghi chép lại, gọi là hà đồ.

Khẩu quyết của hà đồ như sau:

“Nhất – Lục công tông, vi Thủy cư BẮC.

Nhị - Thất đồng đạo, vi Hỏa cư NAM.

Tam – Bát vi bằng, vi Mộc cư ĐÔNG.

Tứ - Cửu tác hữu, vi Kim cư TÂY.

Ngũ – Thập cư trung, vi Thổ cư Trung”

 

Tạm dịch là:

“ 1 - 6 đồng tông (cùng gốc), là thủy cư phương BẮC.

2 – 7 đồng đạo (cùng chí hướng), là Hỏa đóng ở phương NAM

3 – 8 là bè bạn, là Mộc đóng ở phương ĐÔNG

4 – 9 anh em, là Kim đóng ở phương TÂY

5 – 10 là Thổ nằm ở chính giữa”

Dựa vào khẩu quyết, có thể biết vào thời Phục Hy, ngưới ta chỉ biết có 4 hướng là : ĐÔNG-TÂY-NAM-BẮC mà thôi.

2. Ngũ hành:

Khí âm dương luân chuyển biến hoá mà tạo ra ngũ hành. Năm hành của ngũ hành được hình thành qua 2 giai đoạn

Giai đoạn sinh: Nói về số thì : Trời 1 sinh thuỷ, đất 2 sinh hoả, trời 3 sinh mộc, đất 4 sinh sinh kim, trời 5 sinh thổ. Vậy số 1,2,3,4,5 là số sinh của ngũ hành.

Giai đoạn thành; Nói về số thì ;

-Trời 1 sinh thuỷ, đất 6 thành thuỷ (1-6 là thuỷ tiên thiên)

- Đất 2 sinh hoả, trời 7 thành hoả (2-7 là hoả tiên thiên)

- trời 3 sinh mộc, đất 8 thành mộc (3-8 là mộc tiên thiên)

- Đất 4 sinh kim, trời 9 thành kim (4-9 là kim tiên thiên )

- Trời 5 sinh thổ, đất 10 thành thổ (5-10 thành thổ)

Phương hướng:

Mộc ở phương đông, hoả ở phương nam, thổ ở trung ương, kim ở phương tây, thuỷ ở phương bắc. Đây chính là phương vị ngũ hành trong hà đồ.

 

Nguồn: PHONG THỦY NAM VIỆT

 

THAM KHẢO THÊM:

01 - Huyền không Lục Pháp

02 - Thư hùng phối âm dương 

THAM KHẢO BÀI VIẾT HAY 

1. CÀI MỆNH CHO NGƯỜI KHUYẾT THỦY 

2. PHƯƠNG PHÁP CẢI VẬN CHO NGƯƠI KHUYẾT KIM 

3. XEM LÁ SỐ CAO CẤP 

4. XEM LÁ SỐ TỬ VI - LUẬN SAO HOA CÁI 

5. PHONG THỦY PHÒNG NGỦ CHO CON 

6. TÍNH BẬC CẦU THANG CHUẨN PHONG THỦY

 

 

BÀI VIẾT NHIỀU NGƯỜI ĐỌC NHẤT 

1. DỊCH VỤ XEM NGÀY KẾT HÔN CÁT TƯỜNG  

2. SƯ TỬ ĐÁ - NHỮNG CHÚ Ý KHI BÀY TRÍ  

3. CÁCH XEM HƯỚNG NHÀ CHUNG CƯ  

4. CÁCH TÍNH SỐ BẬC CẦU THANG THEO VÒNG TRƯỜNG SINH  

5. PHƯƠNG VỊ TỐT NHẤT CỦA BAN CÔNG  

6. NHỮNG KIÊNG KỴ KHI BỐ TRÍ BAN THỜ  

7. BỐ TRÍ PHÒNG LÀM VIỆC THEO PHONG THỦY  

8. PHÒNG NGỦ CỦA NGƯỜI GIÀ, NGƯỜI CAO TUỔI THEO PHONG THỦY  

9. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG QUA 12 THỦY KHẨU - P01  

10. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG QUA 12 THỦY KHẨU - P04  

11. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG QUA 12 THỦY KHẨU - P03  

12. MỆNH KHUYẾT MỘC - PHƯƠNG PHÁP BỔ TRỢ VẬN MỆNH   

13. MỆNH KHUYẾT THỦY - PHƯƠNG PHÁP CẢI VẬN  

14. KHÓA HỌC PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG PHI TINH  

15. PHONG THỦY BIỆT THỰ ĐƠN LẬP - PHÉP NGHIỆM CHỨNG