XEM LÁ SỐ
Năm sinh:
Tháng sinh:
Ngày sinh:
Giờ sinh:
LƯỢT TRUY CẬP
Thành viên đang online
:
Tổng truy cập
:

KÍCH HOẠT TÀI LỘC - TU TAM SÁT

KÍCH HOẠT TÀI LỘC - TU TAM SÁT

1. Cách tìm phương vị Tam Sát

- Tam sát là hung sát theo năm, là khu vực đối xung với tam hợp Thái Tuế, sát khí của nó rất mạnh và nguy hiểm nhất, việc tu tạo đối với phương Tam sát cần hết sức thận trọng.

- Tam sát gồm có: Kiếp sát; Tai sát và Tuế sát. Ngoài ra còn có Giáp sát hay còn gọi là Bàng sát, gồm: Phục Binh và Đại Họa. Phục Binh và Đại Họa là sát ở hai bên Tai Sát.

- Tam sát xác định cho phương vị của ngôi nhà, công trình kiến trúc, không xác định cho tuổi. Cách xác định Tam sát như sau:

+ Năm Dần - Ngọ - Tuất: Tam Sát ở phương Hợi - Tý - Sửu.

+ Năm Thân - Tý – Thìn: Tam Sát ở phương Tỵ - Ngọ - Mùi;

+ Năm Hợi - Mão – Mùi: Tam Sát ở phương Thân - Dậu - Tuất;

+ Năm Tỵ - Dậu - Sửu: Tam Sát ở phương Dần - Mão - Thìn.

Ví dụ: Năm Canh Tý - 2020, phương Tỵ của ngôi nhà là Kiếp Sát; phương Ngọ là Tai sát và phương Mùi là Tuế sát. Bên cạnh sơn Ngọ, gồm có Bính và Đinh là Phục Binh và Đại Họa, sát khí gần tương tự như Tam Sát.

Các năm khác, xác định tương tự, các bạn tự suy ra.

- Nói về ảnh hưởng của Tam Sát, Thần Xu Kinh viết: Kiếp Sát chủ về trộm cướp, giết hại, tai nạn bất ngờ, đột tử. Tai Sát chủ việc tai ương, hình ngục, bệnh tật nan y, sức khỏe kém, tai biến. Tuế Sát thì hại con cháu, lục súc; phá gia, bại sản...

- Vì phương vị Tam sát là Tam hội cục ở 1 phương, tĩnh, lại đối xung với Thái tuế nên lực của nó rất mạnh, có thể gây ra những tai họa nghiêm trọng về người và kinh tế. Vì vậy, cần tránh làm các việc lớn như xây nhà, làm mồ mả, nhập trạch vào năm Tam sát đáo tọa hoặc tu sửa nhà cửa, đào hầm hố, chặt cây lớn, phá dỡ công trình … ở phương Tam sát.

Nói về hậu quả của việc phạm Tam sát, Phong thủy Nam Việt cũng có khá nhiều nghiệm chứng rồi. Vì vậy chúng ta cần hết sức lưu tâm và thận trọng.

Tuy Tam Sát rất hung hại nhưng nếu chúng ta biết cách tránh sát hoặc hóa giải nó thì chẳng những không có tai họa gì, mà sau khi tu sửa, xây dựng lại sẽ phát mạnh về nhân đinh và tài lộc. Cho nên mới có câu: “Muốn phát, cần tu Tam Sát”. Bàn về cách hóa giải Tam Sát, kích hoạt tài lộc, chúng ta cần chú ý mấy điểm sau:

- Thứ nhất: Tam Sát chiếm sơn (tọa nhà hoặc mồ mả), không khởi sự.

- Thứ hai: Tu sửa phương có Tam sát thì tránh tu sửa trực tiếp tại vị trí Tam Sát, nên tu sửa từ phương cát trước, kéo qua phương Tam Sát và dừng lại ở phương tốt.

2. Phương pháp chế hóa Tam sát

- Thứ nhất: Lấy Tam Hợp cục chế Tam Sát.

Thí dụ 1: Năm 2020 - Canh Tý, Tam Sát tại Tỵ - Ngọ - Mùi, ở phương Nam, thuộc Hỏa. Nên chọn tháng ngày giờ Thân – Tý – Thìn, tạo thành tam hợp Thủy cục để khắc Hỏa cục của Tam Sát.

Thí dụ 2: Năm 2021 – Tân Sửu, Tam Sát tại Dần – Mão – Thìn, ở phương Đông, thuộc Mộc. Nên dùng tháng ngày giờ Dậu, Tỵ, Sửu để tạo thành Kim cục khắc chế Mộc cục của Tam Sát.

Thí dụ 3: Năm Nhâm Dần – 2022, Tam sát tại Hợi - Tý - Sửu, ở phương Bắc, thuộc Thủy. Không thể dùng Cục Dần - Ngọ - Tuất hỏa cục để chế. Cũng không có Thổ cục để chế. Vì vậy, nếu dùng Thìn - Tuất - Sửu - Mùi chế giải thì dễ gặp xung và hình nên không dễ dùng.

Vậy theo các bạn thì ta nên dùng phương pháp nào để hóa giải…?

Trong trường hợp này thì Phong thủy Nam Việt chuyên dùng Mộc cục Hợi – Mão – Mùi, kết hợp cát tinh chiếu tới để hóa giải. Kết quả cũng thú vị. Còn vì sao thì các bạn tự tìm hiểu và giải thích nhé!

- Thứ 2: Chọn tháng Tam Hợp cục chế đắc lệnh, Tam Sát hưu tù.

Thí dụ 4: Năm 2023 – Quý Mão, Tam Sát tại Thân - Dậu - Tuất, ở phương Tây, thuộc Kim. Ta chọn tam hợp Dần - Ngọ - Tuất thuộc Hỏa cục để chế Tam Sát thuộc Kim cục, mà tháng Dần hoặc Ngọ là lúc Hỏa cục vượng, nên được thời lệnh của tháng. Còn Kim của Tam Sát trong tháng Dần là bị hưu tù (suy yếu), nên sẽ được chế phục dễ dàng.

- Thứ 3: Chọn các cát tinh như: Lộc – Mã, Qúy nhân của bản mệnh, với Bát tiết Tam Kỳ, hay Thái dương, Thái Âm, Tử - Bạch chiếu đến.

Thí dụ: Năm Canh Tý – 2020, Tam sát tại phương Nam Tỵ - Ngọ - Mùi, từ Tiết Hạ chí tới Lập Thu Thái Dương vận hành ở phương Nam, do vậy có thể chế hóa được Tam Sát.

- Thứ 4: Nếu tiểu tu (tu tạo nhỏ) thì chỉ cần nạp âm của tháng hoặc của ngày khắc nạp âm phương của Tam Sát, lại được 1 trong những cát tinh ở trên đến đó thì có thể tu sửa được.

Như chúng ta đã biết, Phong thủy luôn có câu: “Tam sát khả hướng, bất khả tọa”. “Thái tuế khả tọa, bất khả hướng”. Có nghĩa là nếu Tam sát đến tọa thì mọi việc tạo, táng, xung động đều phải kỵ, còn Tam sát đến phương hoặc hướng thì có thể chế hóa để khởi sự. Việc chế hóa Tam Sát có trọng, có khinh, không giống nhau, có lúc cần phải chế, có khi cần phải hóa ... việc ứng dụng cần phải linh hoạt, đa dạng. Khi nghiên cứu Tam sát, chúng ta thấy rằng Tam sát thường có các trường hợp như sau:

- Thứ nhất: Ngũ hành Tam hợp Thái tuế khắc Ngũ hành phương Tam sát.

Ví dụ: Thái tuế là Tỵ, Dậu, Sửu Kim cục khắc Tam sát Dần, Mão, Thìn Mộc cục hoặc Thái tuế là Thân, Tý, Thìn Thủy cục khắc Tam sát Tỵ, Ngọ, Mùi Hỏa cục.

- Thứ 2: Ngũ hành phương Tam sát khắc Ngũ hành Tam hợp Thái tuế.

Ví dụ: Thái tuế là Dần, Ngọ, Tuất Hỏa cục bị Tam sát Hợi, Tý, Sửu Thủy cục khắc chế; Thái tuế Hợi, Mão, Mùi mộc cục bị Tam sát Thân, Dậu, Tuất Kim cục khắc chế.

Cả hai trường hợp, cách hóa không nằm ngoài những phương pháp trên. Chúng ta cố gắng vận dụng sao cho phù hợp là được.

* Hóa giải trường hợp Tam hợp Thái Tuế khắc Tam sát:

- Chọn phương pháp chế giải trực tiếp: Cần tránh những tháng mà khí của Tam Sát cực vượng, các tháng khác đều có thể dùng, miễn là chọn được cát thần đến phương của Tam Sát hoặc tứ trụ tạo thành cách có thể chế ngự hoặc thu sát.

- Dùng Tam hợp Ngũ hành tiết hao Tam Sát (tức dùng Tài của Tam sát) và sinh cho ngũ hành của Tam hợp Thái tuế. Ví dụ: Năm Thân, Tý, Thìn, Tam sát ở Tỵ, Ngọ, Mùi. Ta chọn tháng, ngày, giờ là Kim Cục để tiết khí của Tam sát hỏa cục và sinh cho Thái tuế Kim cục.

Riêng với Tam Sát hành Mộc (tức Dần, Mão, Thìn) thì không thể dùng Thổ để tiết hao, vì không có Thổ cục.

* Hóa giải trường hợp Tam Sát khắc tam hợp Thái Tuế:

- Cần phải chờ đến lúc Tam Sát lâm vào thời lệnh hưu, tù mà dùng (tức vào những tháng mà hành của Tam Sát bị suy yếu hoặc khắc chế).

- Dùng phương pháp bắc cầu: tức là dùng Tam hợp ngũ hành khác sao cho Tam Sát sinh cho Tam hợp ngũ hành đó và Tam hợp ngũ hành đó lại sinh cho Tam hợp Thái tuế.

Ví dụ 1: Tam Sát thuộc Kim (Thân, Dậu, Tuất) khắc tam hợp Thái Tuế thuộc Mộc (Hợi, Mão, Mùi) thì ta thể dùng tháng, ngày, giờ thuộc Thủy cục (Thân, Tý, Thìn), tức là lấy Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc để biến khắc thành sinh mà hóa giải.

Ví dụ 2: Tam sát là hành Thủy, dùng Tam hợp Mộc hóa Thủy, sinh cho Tam hợp Thái tuế Hỏa cục.

* Một số trường hợp ứng dụng linh hoạt khác:

Ví dụ 1: Năm Nhâm Dần, nếu dùng tháng, ngày, giờ Nhâm tu sửa tại phương Hợi (tức phương có Tam Sát), thì 4 Lộc (của năm, tháng, ngày, giờ) đều tụ ở Hợi khi đó có thể chế được Tam Sát để phát tài.

Ví dụ 2: Năm Ất Dậu, dùng tháng, ngày, giờ Canh Thìn, tu sửa ở phương Thìn, thì mọi khí đều là Kim (Vì Ất hợp Canh hóa Kim, Dậu hợp Thìn hóa Kim, nên mọi khí đều là Kim, khắc chế được Tam SátDần, Mão, Thìn thuộc Mộc).

Như vậy, việc hóa giải Tam Sát chính là chọn năm, tháng, ngày, giờ có Tam hợp cục hoặc những cách cục có thể khắc chế, chuyển hóa được ngũ hành của Tam Sát, đồng thời có thêm Qúy nhân, Tam kỳ, Lộc, Mã, Thái Dương, Phi tinh tốt (1, 6, 8, 9) đến khu vực của Tam Sát hoặc chiếu vào (tức tam hợp hoặc xung chiếu) thì mới có thể hóa giải được nó mà có thể xây dựng hay tu sửa được phương đó, khiến cho nó không thể gây họa, mà chỉ tạo phúc hoặc phát tài mà thôi. Lưu ý, giới hạn của việc dùng Thần sát là không thể hóa giải được khi nó tới tọa. Các trường hợp Tam Sát đáo tọa tuyệt đối không nên làm, nhất là khi Tam Sát hội với Ngũ Hoàng và các sát lớn khác.

Nguồn: Trọng Hậu Fengshui!

(Mọi sự trích dẫn, sao chép cần ghi rõ quyền tác giả)