XEM LÁ SỐ
Năm sinh:
Tháng sinh:
Ngày sinh:
Giờ sinh:
LƯỢT TRUY CẬP
Thành viên đang online
:
Tổng truy cập
:

LẬP HƯỚNG MỘ - P24

PHONG THỦY NAM VIỆT

HƯỚNG MỘ THEO LONG NHẬP THỦ - P24

Phần này luận về 24 Long , mỗi Long lập được bao nhiêu Hướng, để phát phú quý nhanh.

Có nghĩa Long đó lập Hướng theo sách “ Thôi Quan Thiên ” thì phát phú quý nhanh hơn, chứ không nhất thiết Long đó bắt buộc phải lập Hướng đó. Việc này nhiều Thầy hay hiểu lầm. 

Lập Hướng dĩ nhiên theo “Tiền triều hậu chẩm” hoặc “Trương Sơn thực Thủy” là phải theo Loan đầu mà lập Hướng: Dựa lưng vào núi hướng mặt ra nước.

Phàm làm Địa lý phải xem trong Huyệt có Sinh khí hay không ? Sinh khí này là chung linh tú khí của Trời – Đất ngưng tụ mà thành , còn gọi là “Nhất điểm linh quang”.

Như một Huyệt mà Long – Huyệt – Sa – Thủy đủ điều kiện hội tụ chung linh tú khí của trời đất, từ đó ta dùng Lý khí để bổ xung thêm, để thăng hoa những điều tốt đẹp.

Nếu không có những điểm Linh quang thì dù có dùng bao nhiêu pháp môn Lý khí cũng vô dụng.

Chú ý: 24 Long dưới đây theo sách Thôi quan thiên của Lại Bố Y

TRƯỜNG HỢP: CÀN LONG NHẬP THỦ

Chỉ có 1 Hướng.

Tọa Tân – Hướng Ất.

Lấy Đinh Hợi làm chính Khí.

Tọa Tân – Hướng Ất.

Càn long nhập thủ, lạc mạch bên tả. Lập Huyệt Tọa Tân – Hướng Ất, hỡp xê dịch quan tài qua bên hữu, gia Tuất chút ít. Lấy Đinh Hợi làm chính Khí, mạch xuyên qua tai tả.

Thôi quan Thiên có thơ.

Dương cơ lai long nghi hướng Ất.

Thiều thiều tả khí tòng nhĩ nhập.

Huyệt nghi ai hữu vi gia Lâu.

Thủy triều cục bị gia tư Phú.

Nghĩa là: Long đến từ phương Càn, hợp lập Tọa Tân – Hướng Ất. Từ xa Khí theo tai tả mà vào. Huyệt hợp xê dịch qua hữu, gia Tuất chút ít (Sao Lâu Kim cẩu là Tuất). Thủy triều tụ, cục đầy đủ, tất sinh nhà tư tài, giầu có.

Phân kim theo Chính châm Địa bàn:

        - Kiêm Dậu Mão: Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão.

        -  Kiêm Tuất Thìn: Tọa Tân Dậu – Hướng Tân Mão.

Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:

         - Kiêm Dậu Mão: Tọa Tân Dậu - Hướng Tân Mão.

         - Kiêm Tuất Thìn: Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn.

CHÚ Ý:

- Nghi ai tả, nghi ai hữu: Xê dịch về bên tả hay xê dịch về bên hữu một bên nửa phân hay 1 phân, khoảng hào Ly trong La kinh, đã khắc độ số vị trí nhất định.

- Khí mạch vào tai bên tả, hông bên tả (Thanh long) thì xê dịch quan tài về bên hữu (Bạch hổ) chút ít.

- Khí mạch vào bên tai hữu, hông bên hữu (Bạch hổ) thì xê dịch quan tài về bên tả (Thanh long) một chút.

 

ĐÂY LÀ PHẦN LẬP HƯỚNG THEO THÔI QUAN THIÊN

Nguồn PTNV Tổng hợp

 

 

BÀI VIẾT PHONG THỦY CÙNG CHUYÊN ĐỀ    

1. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P1   

2. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P2   

3. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P3  

4. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P4   

5. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P5   

 

6. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P1   

7. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P2   

8. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P3  

9. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P4  

10. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P5   

 

11. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P13 

12. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P14

13. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P15 

14. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P16 

15. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P1

16. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P18

17. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P19 

18. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P20  

19. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P21 

20. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P22 

 

01. Các huyệt kết tại Việt Nam - Phần 1

02. Các huyệt kết tại Việt Nam - Phần 2

03. Các huyệt kết tại Việt Nam - Phần 3