XEM LÁ SỐ
Năm sinh:
Tháng sinh:
Ngày sinh:
Giờ sinh:
LƯỢT TRUY CẬP
Thành viên đang online
:
Tổng truy cập
:

PHONG THỦY NAM VIỆT - LÀM MỘ - P4

PHONG THỦY NAM VIỆT

LÀM MỘ - LẬP HƯỚNG THEO LONG NHẬP THỦ - P4

Phần này luận về 24 Long , mỗi Long lập được bao nhiêu Hướng, để phát phú quý nhanh.

Có nghĩa Long đó lập Hướng theo sách “ Thôi Quan Thiên ” thì phát phú quý nhanh hơn, chứ không nhất thiết Long đó bắt buộc phải lập Hướng đó. Việc này nhiều Thầy hay hiểu lầm. 

Lập Hướng dĩ nhiên theo “Tiền triều hậu chẩm” hoặc “Trương Sơn thực Thủy” là phải theo Loan đầu mà lập Hướng: Dựa lưng vào núi hướng mặt ra nước.

Phàm làm Địa lý phải xem trong Huyệt có Sinh khí hay không ? Sinh khí này là chung linh tú khí của Trời – Đất ngưng tụ mà thành , còn gọi là “Nhất điểm linh quang”.

Như một Huyệt mà Long – Huyệt – Sa – Thủy đủ điều kiện hội tụ chung linh tú khí của trời đất, từ đó ta dùng Lý khí để bổ xung thêm, để thăng hoa những điều tốt đẹp.

Nếu không có những điểm Linh quang thì dù có dùng bao nhiêu pháp môn Lý khí cũng vô dụng.

Chú ý: 24 Long dưới đây theo sách Thôi quan thiên của Lại Bố Y

TRƯỜNG HỢP: SỬU LONG NHẬP THỦ

Sửu Long chỉ có 1 Hướng Thôi Quan duy nhất là Nhâm Sơn – Bính Hướng.

Lấy mạch Tân Sửu làm chính Khí.

Nhâm Sơn – Bính Hướng

Sửu Long nhập thủ, lạc mạch bên trái, Huyệt Tọa Nhâm – Hướng Bính, nhích sang bên phải gia Cấn, lấy Tân Sửu làm chính Khí mạch, xuyên suốt vào tai bên trái.

Thôi quan Thiên có thơ:

Ngưu Kim tẩu Hướng Thái Vi Viên.

Khí bôn tả nhĩ, Long mạch toàn.

Dương Khu vi gia, Huyệt niêm hữu.

Thủy triều cục tỏa đa điền viên.

Nghĩa là:

Ngưu Kim chỉ cung Sửu.

Tẩu hướng là hướng Long mạch đi.

Thái Vi Viên chỉ cung Cấn.

Khí chạy vào tai tả Long mạch vây bọc quanh.

Lập Hướng Cấn (Gia Khu) Huyệt dán sát vào bên hữu.

Thủy triều cục khóa kín Thủy khẩu tất sinh ra nhiều người giầu có, lắm ruộng vườn.

Phân kim theo Chính châm Địa bàn:

- Kiêm Hợi Tị: Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.

- Kiêm Tý Ngọ: Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.

Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:

- Kiêm Hợi Tị: Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.

- Kiêm Tý Ngọ: Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.

CHÚ Ý:

- Nghi ai tả, nghi ai hữu: Xê dịch về bên tả hay xê dịch về bên hữu một bên nửa phân hay 1 phân, khoảng hào Ly trong La kinh, đã khắc độ số vị trí nhất định.

- Khí mạch vào tai bên tả, hông bên tả (Thanh long) thì xê dịch quan tài về bên hữu (Bạch hổ) chút ít.

- Khí mạch vào bên tai hữu, hông bên hữu (Bạch hổ) thì xê dịch quan tài về bên tả (Thanh long) một chút.

Đây là bí quyết của Lại Bố Y.

Long mạch là núi phía sau, lấy một đỉnh cao nhất ở các núi xung quanh mà mắt thường đứng ở Huyệt nhìn thấy, từ đó định vị của Long xuất mạch nhập vào Huyệt nên gọi là Long nhập thủ. Long nhập thủ nên chuyển vào tai (Nhĩ) , vai (Kiên), vào lưng (Yêu), bụng (Du hay Phúc) chứ không nên cho thẳng vào đỉnh đầu, sợ phạm vào “Đấy sát mạch”, sinh người thông minh mà điên khùng.

Trong những văn bản cổ Lại Bố Y phân châm theo 120 phân kim của Trung châm nhân bàn, nhưng lại ứng dụng theo Chính châm Địa bàn. Vì chính mạch nhập Huyệt theo 60 Long Thấu địa, và lập Hướng, Thủy khẩu đều theo Chính châm Địa bàn, do vậy Long cũng phải theo vị trí của Địa bàn. Nhưng 120 phân kim của Long thì theo Trung châm nhân bàn là để nạp Âm Ngũ hành của nó, còn lập Hướng vẫn cứ theo Chính châm Địa bàn thì không sai.

Trong phần này ghi cả phân kim của Chính châm Địa bàn là để đối chiếu với các phần khác, cùng với 120 phân kim theo Trung châm nhân bàn để xem nạp âm, Ngũ hành sinh khắc.

 

ĐÂY LÀ PHẦN LẬP HƯỚNG THEO THÔI QUAN THIÊN

PTNV Tổng hợp theo QUYẾT ĐỊA TINH THƯ - Tuệ Minh VÕ VĂN BA

 

 

BÀI VIẾT PHONG THỦY CÙNG CHUYÊN ĐỀ  

 

1. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P1 

 

2. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P2 

 

3. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P3 

 

4. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P4 

 

5. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P5 

 

6. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P1 

 

7. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P2 

 

8. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P3

 

9. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P4

 

10. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P5

 

11. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P6

 

12. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P7