XEM LÁ SỐ
Năm sinh:
Tháng sinh:
Ngày sinh:
Giờ sinh:
LƯỢT TRUY CẬP
Thành viên đang online
:
Tổng truy cập
:

PHONG THỦY NAM VIỆT - PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG QUA 12 THỦY KHẨU - P03

 QUÝ SƠN ĐINH HƯỚNG 

SỬU SƠN MÙI HƯỚNG

Phong Thủy Nam Việt trân trọng giới thiệu tới quý bạn đọc phương pháp đoán định 12 Thủy Khẩu, ứng với 12 hướng cát hung. Hy vọng sẽ giúp ích cho mọi người.    

Trong thủy pháp Trường sinh, việc định Thủy khẩu, lai thủy, khứ thủy vô cùng quan trọng. Dương Công có thể Cứu bần vì rất giỏi về Thủy Pháp này. Trong 12 Song sơn, 12 Song hướng, mỗi hướng có đủ 12 Thủy Khẩu. Hướng nào cát, hướng nào hung Thủy pháp Trường sinh đều biện luận kỹ càng, khi dùng không còn sợ sai lầm.

1. Thủy ra NHÂM TÝ

Thai thủy lưu khứ, Đinh Mùi là hướng Suỵ. 

Nước triều lại Đinh bên tả đảo sang hữu, sau huyệt theo chữ Nhâm Thiên can mà ra, không phạm vào Tý của Địa chi, là cách "Lộc Tổn lưu tận bội kim ngư", phát phú phát quý, phúc thọ toàn hai. Nhưng mà hướng này thủy này, ở bình dương thì phát nhiều, đất sơn cước thì bại nhiều. Sao vậy?

Bình dương cẩn chỗ ngồi Không, triều khắp; vi bình dương cẩn "Tọa không triều mãn", thủy ra chữ Nhâm tức sau huyệt thấp, rất hợp với cách bình dương. Huyệt sau thấp một tấc con cháu hội đọc thư, nước Đinh triều lại thì trước huyệt phải cao, hợp cách: "Bình dương Minh đường cao lại cao, bạc vàng kho tích gạo đẩy kho". 

Đất núi cẩn "Tọa thực triều hư", sau huyệt rất kỵ thấp khuyết. 

Nếu nước Đinh triều đường đi ra chữ Nhâm là trước cao, sau thấp phạm cách: "Tý phong xuy thấu tử tôn hy" (Gió cánh tay thổi tới con cháu hiếm). Cho nên bảo bình dương đa phát, sơn cước đa bại. Phàm bốn cục Ất Tân Đinh Quý, thủy ra Giáp Canh Bính Nhâm thì đểu suy luận như trên.

2. Thủy ra QUÝ SỬU

Thủy xuất Mộ khố, lập hướng Quan Đới. Sách gọi: Phạm thoái thần Quan Đới", nên không nên lập hướng này, thường bị chết non bại tuyệt. Trong Tứ Đại cục, không nên lập hướng Quan đới ở bất kỳ cục nào, tất cả đều là thoái thần thủy, hung.

3. Thủy ra KHÔN THÂN

Tả thủy đảo hữu ra phương Khôn là "Mộ hướng Tuyệt thủy lưu - là một trong những cục tốt", có thể lập. Thư nói: "Đinh Khôn chung thị vạn tư sương" (Lập hướng Đinh nước ra Khôn có vạn rương tiền) tức là cách này. Phát phú phát quý nhanh, đinh tài đại vượng, phúc thọ toàn hai.

4. Thủy ra TÂN TUẤT

Thủy ra chính Mộ khố, lập Đinh Mùi là hướng Suy. Phạm Suy thì không nên lập hướng, vì nhân đinh tiền tài đểu không phát. 

5. Thủy ra CANH DẬU

Thủy ra phương Canh Dậu là Mộ hướng Thai thủy lưu xuất; là cách "Tình quá nhi cang". Khi nghiệm qua các mộ cũ, cũng có cái lúc đầu có phát phú quý, cũng có cái không phát; hoặc có thọ cao, hoặc có thọ ngắn, Cát hung đều có nửa. Về lâu dài tất cả đều không lợi, hoặc có đinh không tài, có tiền tài không nhân đinh.

6. Thủy ra CÀN HỢI

Tuyệt thủy lưu, Đinh Mùi cũng là hướng Suy. Cách này nhân đinh tiền tài mỗi ngày một suy bại, lâu dài thì tuyệt tự. Chỉ nên lập hướng Suy khi Thủy chảy ra từ phương Thai mà thôi.

Nguồn: Thầy Trọng Hậu tổng hợp - SĐT 0967 817 898

 

BÀI VIẾT NHIỀU NGƯỜI ĐỌC NHẤT

1. DỊCH VỤ XEM NGÀY KẾT HÔN CÁT TƯỜNG 

2. SƯ TỬ ĐÁ - NHỮNG CHÚ Ý KHI BÀY TRÍ 

3. CÁCH XEM HƯỚNG NHÀ CHUNG CƯ 

4. CÁCH TÍNH SỐ BẬC CẦU THANG THEO VÒNG TRƯỜNG SINH 

5. PHƯƠNG VỊ TỐT NHẤT CỦA BAN CÔNG 

6. NHỮNG KIÊNG KỴ KHI BỐ TRÍ BAN THỜ 

7. BỐ TRÍ PHÒNG LÀM VIỆC THEO PHONG THỦY 

8. PHÒNG NGỦ CỦA NGƯỜI GIÀ, NGƯỜI CAO TUỔI THEO PHONG THỦY