LẬP HƯỚNG MỘ - P23
PHONG THỦY NAM VIỆT
HƯỚNG MỘ THEO LONG NHẬP THỦ - P23
Phần này luận về 24 Long , mỗi Long lập được bao nhiêu Hướng, để phát phú quý nhanh.
Có nghĩa Long đó lập Hướng theo sách “ Thôi Quan Thiên ” thì phát phú quý nhanh hơn, chứ không nhất thiết Long đó bắt buộc phải lập Hướng đó. Việc này nhiều Thầy hay hiểu lầm.
Lập Hướng dĩ nhiên theo “Tiền triều hậu chẩm” hoặc “Trương Sơn thực Thủy” là phải theo Loan đầu mà lập Hướng: Dựa lưng vào núi hướng mặt ra nước.
Phàm làm Địa lý phải xem trong Huyệt có Sinh khí hay không ? Sinh khí này là chung linh tú khí của Trời – Đất ngưng tụ mà thành , còn gọi là “Nhất điểm linh quang”.
Như một Huyệt mà Long – Huyệt – Sa – Thủy đủ điều kiện hội tụ chung linh tú khí của trời đất, từ đó ta dùng Lý khí để bổ xung thêm, để thăng hoa những điều tốt đẹp.
Nếu không có những điểm Linh quang thì dù có dùng bao nhiêu pháp môn Lý khí cũng vô dụng.
Chú ý: 24 Long dưới đây theo sách Thôi quan thiên của Lại Bố Y
TRƯỜNG HỢP: TUẤT LONG NHẬP THỦ
Chỉ có 1 Hướng.
Tọa Tân – Hướng Ất.
Lấy khí Canh Tuất làm chính khí.
Tọa Tân – Hướng Ất.
Tuất long nhập thủ, bên tả lạc mạch. Lập Huyệt Tọa Tân – Hướng Ất, hợp xê dịch quan tài qua hữu, gia Dậu chút ít. Lấy khí Canh Tuất làm chính khí, mạch xuyên qua tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ.
Tuất long thiều thiều Huyệt hướng Ất.
Cổ Bồn tả khí bôn nhĩ nhập.
Long hành khởi phục hựu dương triều.
Cự phú đản khủng nhân tàn tật.
Nghĩa: Tuất long từ xa đi đến, Huyệt lập Hướng Ất. Khí mạch của Tuất (Cổ Bồn) theo vào bên tai tả. Long đi khởi phục mạnh mẽ, lại có Minh đường nước triều tụ. Xuất giầu có to, chỉ sợ nhà có người tàn tật.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn:
- Kiêm Dậu Mão: Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão.
- Kiêm Tuất Thìn: Tọa Tân Dậu – Hướng Tân Mão.
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:
- Kiêm Dậu Mão: Tọa Tân Dậu - Hướng Tân Mão.
- Kiêm Tuất Thìn: Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn.
CHÚ Ý:
- Nghi ai tả, nghi ai hữu: Xê dịch về bên tả hay xê dịch về bên hữu một bên nửa phân hay 1 phân, khoảng hào Ly trong La kinh, đã khắc độ số vị trí nhất định.
- Khí mạch vào tai bên tả, hông bên tả (Thanh long) thì xê dịch quan tài về bên hữu (Bạch hổ) chút ít.
- Khí mạch vào bên tai hữu, hông bên hữu (Bạch hổ) thì xê dịch quan tài về bên tả (Thanh long) một chút.
ĐÂY LÀ PHẦN LẬP HƯỚNG THEO THÔI QUAN THIÊN
Nguồn PTNV Tổng hợp
BÀI VIẾT PHONG THỦY CÙNG CHUYÊN ĐỀ
1. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P1
2. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P2
3. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P3
4. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P4
5. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P5
6. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P1
7. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P2
8. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P3
9. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P4
10. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P5
11. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P13
12. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P14
13. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P15
14. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P16
15. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P17
16. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P18
17. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P19
18. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P20
19. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P21
20. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P22
01. Các huyệt kết tại Việt Nam - Phần 1
02. Các huyệt kết tại Việt Nam - Phần 2
03. Các huyệt kết tại Việt Nam - Phần 3