LẬP HƯỚNG MỘ - P20
PHONG THỦY NAM VIỆT
HƯỚNG MỘ THEO LONG NHẬP THỦ - P20
Phần này luận về 24 Long , mỗi Long lập được bao nhiêu Hướng, để phát phú quý nhanh.
Có nghĩa Long đó lập Hướng theo sách “ Thôi Quan Thiên ” thì phát phú quý nhanh hơn, chứ không nhất thiết Long đó bắt buộc phải lập Hướng đó. Việc này nhiều Thầy hay hiểu lầm.
Lập Hướng dĩ nhiên theo “Tiền triều hậu chẩm” hoặc “Trương Sơn thực Thủy” là phải theo Loan đầu mà lập Hướng: Dựa lưng vào núi hướng mặt ra nước.
Phàm làm Địa lý phải xem trong Huyệt có Sinh khí hay không ? Sinh khí này là chung linh tú khí của Trời – Đất ngưng tụ mà thành , còn gọi là “Nhất điểm linh quang”.
Như một Huyệt mà Long – Huyệt – Sa – Thủy đủ điều kiện hội tụ chung linh tú khí của trời đất, từ đó ta dùng Lý khí để bổ xung thêm, để thăng hoa những điều tốt đẹp.
Nếu không có những điểm Linh quang thì dù có dùng bao nhiêu pháp môn Lý khí cũng vô dụng.
Chú ý: 24 Long dưới đây theo sách Thôi quan thiên của Lại Bố Y
TRƯỜNG HỢP: CANH LONG NHẬP THỦ
Gồm có 2 Hướng có thể lập:
1. Tọa Dậu – Hướng Mão.
2. Tọa Khôn – Hướng Cấn.
Lấy Ất Dậu làm chính Khí.
1. Tọa Dậu – Hướng Mão.
Canh Long nhập thủ, lạc mạch ở hữu. Lập Huyệt Tọa Dậu – Hướng Mão, hợp xê dịch về tả, gia Thân 1 phân. Lấy Ất Dậu làm chính Khí, mạch xuyên qua tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ.
Thôi quan đệ lục, Huyệt Đông Chấn.
Thiên hán khí tòng, hữu nhĩ tiến.
Vi gia Thân vị, đa vinh danh.
Phú áo hương bang, chúng khâm tín.
Nghĩa: Thôi quan thứ 6 Huyệt hướng về Đông (Mão). Canh khí (Thiên hán) theo tai bên hữu mà vào, gia chút ít vào Thân vị được nhiều vinh danh. Giầu có lấn át cả làng nước, được mọi người khâm phụic, tin tưởng.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn:
- Kiêm Canh Giáp: Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão.
- Kiêm Tân Ất: Tọa Tân Dậu – Hướng Canh Mão.
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:
- Kiêm Canh Giáp: Tọa Tân Dậu – Hướng Canh Mão.
- Kiêm Tân Ất: Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão.
2. Tọa Khôn – Hướng Cấn.
Canh Long nhập thủ, lạc mạch ở tả. Lập Huyệt Tọa Khôn – Hướng Cấn, hợp xê dịch quan về bên hữu, gia Dậu 1 phân. Lấy Ất Dậu làm chính Khí, mạch xuyên qua tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ.
Thiên hán chính hướng Thiên thị tinh.
Khí bôn tả nhĩ, châm kỳ thanh.
Vi gia Tây Đoài, Huyệt ai hữu.
Thủy triều, cục bị gia tư doanh.
Nghĩa: Canh Long (Thiên hán) lập chính hướng vào Cấn (Thiên thị). Khí chạy vào tai tả, là chân mạch thanh khí, gia chút ít về Dậu (Tây Đoài), Huyệt hợp ai hữu. Thủy triều tụ, cục hoàn bị, thì của cải đầy kho.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn:
- Kiêm Mùi Sửu: Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
- Kiêm Thân Dần: Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:
- Kiêm Mùi Sửu: Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
- Kiêm Thân Dần: Tọa Bính Thân – Hướng Bính Dần.
CHÚ Ý:
- Nghi ai tả, nghi ai hữu: Xê dịch về bên tả hay xê dịch về bên hữu một bên nửa phân hay 1 phân, khoảng hào Ly trong La kinh, đã khắc độ số vị trí nhất định.
- Khí mạch vào tai bên tả, hông bên tả (Thanh long) thì xê dịch quan tài về bên hữu (Bạch hổ) chút ít.
- Khí mạch vào bên tai hữu, hông bên hữu (Bạch hổ) thì xê dịch quan tài về bên tả (Thanh long) một chút.
ĐÂY LÀ PHẦN LẬP HƯỚNG THEO THÔI QUAN THIÊN
Nguồn PTNV Tổng hợp
BÀI VIẾT PHONG THỦY CÙNG CHUYÊN ĐỀ
1. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P1
2. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P2
3. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P3
4. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P4
5. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P5
6. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P1
7. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P2
8. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P3
9. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P4
10. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P5
11. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P13
12. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P14
13. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P15
14. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P16
15. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P17
16. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P18
17. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P19
01. Các huyệt kết tại Việt Nam - Phần 1
02. Các huyệt kết tại Việt Nam - Phần 2
03. Các huyệt kết tại Việt Nam - Phần 3