XEM LÁ SỐ
Năm sinh:
Tháng sinh:
Ngày sinh:
Giờ sinh:
LƯỢT TRUY CẬP
Thành viên đang online
:
Tổng truy cập
:

KHÁI NIỆM ÂM TRẠCH - CƠ BẢN

KHÁI NIỆM ÂM TRẠCH - CƠ BẢN

 

ÂM TRẠCH được hiểu như sau: “Âm” là dưới, “trạch” là đất. Hay nói cách khác âm trạch là phần đất dùng để xây mồ mả cho người đã chết. 

 

PHONG THỦY ÂM TRẠCH (Phong thủy mộ phần) là một phạm trù rộng lớn, có thể liên quan đến cả quốc gia hay một vùng lãnh thổ nhưng thường được người đời nhắc tới trong một phạm vi hẹp hơn đó là mộ phần và nghĩa trang dành cho người đã chết.

 

Theo một nghĩa khác thì, “Âm” là muốn nói đến thế giới mà con người không nhìn thấy, “Trạch” có nghĩa là tuyển chọn. Phong thủy mộ phần trong trường hợp này được hiểu là tìm kiếm những điều tốt đẹp ẩn chứa trong vũ trụ để phục vụ cuộc sống nhân sinh của con người.

Cũng có người cho rằng, “Âm” là “cõi âm, cõi chết” nên “Âm trạch” là tuyển chọn những nguyên tắc tương thông để âm siêu dương thái, hai cõi giao hòa. Âm có siêu thì dương mới thái, dương mà thái tức là âm đã được siêu.

Phong thủy Âm trạch theo nghĩa hẹp được nói đến chính là huyệt mộ. Lấy huyệt mộ làm trung tâm, lấy vị trí, long mạch, sơn, thủy xung quanh để quy chiếu. Từ vị trí và hướng mộ, hình thế bên ngoài sẽ tác động tốt xấu đến huyệt mộ. Vì thế, khi nghiên cứu về phong thủy âm phần không thể tách rời mộ phần ngoại cảnh xung quanh, trong đó đặc biệt chú ý đến đồi núi và dòng nước. Chính xác hơn là chú ý phối hợp hài hòa phần Khí, gồm: Nhân khí - Thiên khí - Địa khí.

Liên quan tới Phong thủy Âm trạch, người ta thường xem xét các yếu tố liên quan như: Long, Huyệt, Sa, Thủy, Hướng, Sao và Vận ...

- Long: Long là mạch đất. Dựa theo kiến trúc của vỏ trái đất mà hình thành ra các lớp lang của các tầng địa chất.

Long là phần địa khí xen kẽ giữa các lớp lang. Long (Mạch đất) có chỗ rộng chỗ hẹp, chỗ yếu chỗ mạnh, chỗ chìm chỗ nổi, chỗ ẩn chỗ hiện, chỗ ngắn chỗ dài. Long lớn thường biểu hiện qua mạch núi hay dòng sông chạy dài hàng ngàn km, long nhỏ thường không có biểu hiện bề ngoài rất khó nhận biết.

- Huyệt: Huyệt là trung tâm ngưng tụ của long, đó là chỗ có nhiều linh khí. Vì huyệt là một vạt đất nhỏ, trong khi long là một mạch chạy dài, quãng ngưng tụ của long thường có một phạm vi tương đối lớn. Việc tìm ra huyệt ở chỗ nào là một vấn đề rất phức tạp.

Vì thế, người xưa có nói “ba năm tầm long, mười năm điểm huyệt” là muốn ám chỉ mức độ kỳ công của việc này. Chỗ tốt nhất gọi là huyệt vị, nếu điểm trúng chỗ này thì coi như chọn được chỗ phát phúc cho cả dòng tộc.

- Sa: Sa là đồi núi xung quanh huyệt mộ. Núi có thanh có trọc, có thấp có cao, có tú có hiểm, có dáng có hình. Bản chất núi là một điểm ngưng kết của khí mạch, có thể là núi hung cũng có thể là núi cát, tùy theo tướng mạo bên ngoài mà đoán được.

Mộ và núi giống như chủ và khách. Lấy khách định chủ. Bỏ qua việc định huyệt theo long mạch thì đối với đa số nghĩa trang, chúng ta giả định mộ không có long mạch. Khi đó mộ đó cát hay hung phụ thuộc vào hướng mộ và sự tác động của sa ở xung quanh.

- Thủy: Thủy là dòng nước, hồ nước hay là chỗ khuyết lõm của một vùng đất gần mộ. Thủy có ảnh hưởng rõ ràng nhất đến sự hưng vong của mộ. Nếu là dòng sông, suối, hay khe núi thì căn cứ vào vị trị trí của điểm thủy chảy đến và thủy chảy đi đi mà xét lường họa phúc.

Nếu là ao hồ, đầm nước yên tĩnh thì căn cứ vào vị trí của nó mà định dữ lành. Không phải vùng nào cũng có sa nhưng nhiều nơi dễ có thủy. Vì thế, việc ứng dụng thủy trong phong thủy cho âm trạch khá phổ biến.

 

- Hướng: Ta có thể hiểu đó là tọa hướng của ngôi mộ. Đó là sự định hình phương vị trong một không gian đa chiều. Tọa hướng cần phải phối thuộc hài hòa với Nhân Khí và Hình thế xung quanh ngôi mộ. Lập hướng là phần rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn tới sự cát hung trước mắt và lâu dài. 

- Sao: Sao là các vị tinh tú trên trời có ảnh hưởng tới mồ mả. Phong thủy Âm trạch thường hay dùng Nhị thập Bát tú để tính toán cát hung và lựa chọn trạch nhật. Có chòm ở bắc cực, có chòm ở phía nam, có chòm ở phía đông, có chòm ở phía tây, có chòm ở đường xích đạo, tất cả vẫn ngày đêm tương tác. Tuy mồ mả nằm dưới đất sâu nhưng ảnh hưởng của các tinh cầu trên cao lại không hề nhỏ. Xa xôi thế mà lại rất gần, đó chính là sự vi diệu của đất trời, sự nhất quán của tạo hóa. Phong thủy âm trạch không thể tách rời các sao, nó như âm và dương, trái ngược mà khăng khít.

- Vận: Phong thủy hay chia Vận thành: "Tam Nguyên Cửu Vận". Mỗi Nguyên là 60 năm, Tam Nguyên là 180 năm, Vận là 20 năm và Cửu vận chính là 180 năm. Vậy Vận chính là khoảng thời gian được tính theo các chu kỳ dài ngắn. Có vận vài tháng, có vận vài năm, có vận trăm năm, nhằm giới hạn quãng kỳ thịnh suy của huyệt mộ. Khi vận tốt đến thì gia tộc phất lên, công thành danh toại, con cháu đề huề, gia sản giàu có. Khi vận xấu đến thì gia cảnh đi xuống, nghèo khó, hiểm nguy, giống nòi thui chột, sự nghiệp bế tắc, tiến thoái lưỡng nan...

Tứ linh: Tứ linh là thanh long, bạch hổ, huyền vũ, chu tước. Thanh long bên trái, bạch hổ bên phải, huyền vũ phía sau, chu tước phía trước. Đây là bốn linh vật được gán vào xung quanh mộ, tùy theo địa thế xung quanh mà tỏ tường nhiều ít.

Khái niệm Phong thủy Âm trạch có rất nhiều, chúng ta cần tìm hiểu sâu để hiểu rõ hơn.

Nguồn: THFS tổng hợp

 

 

 

BÀI VIẾT PHONG THỦY CÙNG CHUYÊN ĐỀ   

1. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P1  

2. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P2  

3. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P3 

 4. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P4  

5. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P5  

6. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P1  

7. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P2  

8. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P3 

9. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P4 

10. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P5 

11. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P6 

12. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P7

13. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P8

14. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P9

15. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P10

16. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P11

17. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P12